GIÁ THÔ 3.TRIỆU Đ/M2 - GIÁ TRỌN GÓI 4,5 ĐẾN 6,5 TRIỆU Đ/M2

Phân Loạn Và Tính Chất Của Xi Măng Portland

Xi măng Portland là vật liệu xây dựng phổ biến nhất trên thế giới, là thành phần không thể thiếu trong bê tông cường độ cao. Để hiểu rõ hơn về loại xi măng này, mời bạn đọc cùng LE VAN GROUP tìm hiểu qua các thông tin được chọn lọc và tổng hợp dưới đây!

Thành phần chính của xi măng Portland:

Xi Măng Portland Là Gì? Phân Loại Và Tính Chất Như Thế Nào?

Thành phần khoáng chất chính của xi măng Portland là: Tricalcium silicate, dicalcium silicate, tricalcium aluminate và tetracalcium sắt aluminate. Tricalcium silicate xác định cường độ của xi măng portland trong vòng bốn tuần; dicalcium silicate không phát huy được sức mạnh của nó cho đến bốn tuần, đạt đến sức mạnh của tricalcium silicate trong bốn tuần đến một năm. Hiệu suất nhanh hơn, nhưng cường độ thấp và có ảnh hưởng nhất định đến cường độ của xi măng Portland trong 1 đến 3 ngày hoặc lâu hơn một chút.

Yêu cầu kỹ thuật của xi măng Portland:

Độ mịn của xi măng Portland được kiểm tra bằng máy kiểm tra diện tích bề mặt. Diện tích bề mặt riêng của nó không được nhỏ hơn 300m2/ kg, nếu không thì không đủ tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn quốc gia quy định rằng thời gian thiết lập ban đầu của xi măng portland không sớm hơn 45 phút, nếu không thì đó là sản phẩm không phù hợp, thời gian cài đặt cuối cùng không muộn hơn 390 phút, nếu không thì đó là sản phẩm không phù hợp. Độ ổn định khối lượng của xi măng Portland phải vượt qua sự kiểm tra, nếu không nó sẽ không đủ tiêu chuẩn. Xi măng Portland được chia thành ba loại cường độ, cụ thể là 42,5, 52,5 và 62,5, theo cường độ nén của 3d và 28d. Mỗi cấp có hai loại, loại thường và loại cường độ.

Tính chất cơ bản của xi măng Portland:

Xi Măng Portland Là Gì? Phân Loại Và Tính Chất Như Thế Nào?

– Thiết lập nhanh và cứng, cường độ sớm và trễ cao, thích hợp cho bê tông có yêu cầu cường độ sớm, bê tông cho xây dựng mùa đông, bê tông cường độ cao và kỹ thuật bê tông dự ứng lực cho các kết cấu quan trọng ở phía trên và dưới mặt đất.

– Khả năng chống rét tốt, thích hợp cho các dự án bê tông phải chịu các chu kỳ đóng băng và tan băng lặp đi lặp lại trong phạm vi mực nước ở vùng lạnh nghiêm trọng.

– Nhiệt của hydrat hóa lớn, nó không phù hợp cho các dự án bê tông quy mô lớn. Nhưng nó có thể được sử dụng cho mùa nhiệt độ thấp hoặc xây dựng trong mùa đông.

– Khả năng chống ăn mòn kém, không nên sử dụng trong các dự án thường xuyên tiếp xúc với môi trường ăn mòn như nước ngọt hoặc sunfat, hoặc trong các dự án thường tiếp xúc với môi trường ăn mòn như nước biển và nước khoáng.

– Khả năng chịu nhiệt kém, không phù hợp với các dự án bê tông có yêu cầu về khả năng chịu nhiệt.

– Kháng cacbon hóa tốt, thích hợp cho môi trường có nồng độ CO2 cao trong không khí.

– Co ngót khô, có thể được sử dụng cho các dự án bê tông trong môi trường khô.

– Khả năng chống mài mòn tốt, có thể được sử dụng trong kỹ thuật mặt đường và mặt đất.

Việt Nam đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn về xi măng Portland dựa trên tiêu chuẩn chung của quốc tế như:

  • TCVN 2682: 1999: Xi măng Portland.
  • TCVN 5691:1992: Xi măng Portland trắng.
  • TCVN 6067:1995: Xi măng Portland bền sunfat.
  • TCVN 6069:2007: Xi măng Portland ít tỏa nhiệt.
  • TCVN 6260:2009: Xi măng Portland hỗn hợp.

Sơ lược về lịch sử phát triển của xi măng Portland:

Xi Măng Portland Là Gì? Phân Loại Và Tính Chất Như Thế Nào?

Lịch sử của xi măng có thể được bắt nguồn từ hỗn hợp vôi và pozzolan được sử dụng bởi người La Mã cổ đại trong xây dựng. Hỗn hợp này tương tự như xi măng pozzolan vôi hiện đại. Bê tông làm bằng sỏi, xi măng không chỉ có cường độ cao hơn sau khi cứng, mà còn chống xói mòn bởi nước ngọt hoặc nước mặn.

Năm 1756, kỹ sư người Anh J. Smitton đặt nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu và phát triển xi măng hiện đại. Năm 1796, người Anh J. Parker đã tạo ra một loại xi măng từ marl, có bề ngoài màu nâu, giống như hỗn hợp vôi và pozzolan trong thời La Mã cổ đại, được đặt tên là xi măng La Mã.

Năm 1813, kỹ sư dân sự người Pháp Piga đã phát hiện ra rằng hỗn hợp của vôi và đất sét có hiệu suất tốt nhất. Năm 1824, công nhân xây dựng người Anh J. Aspuddin đã được cấp bằng sáng chế xi măng Portland. Ông sử dụng đá vôi và đất sét làm nguyên liệu thô, trộn chúng theo một tỷ lệ nhất định, sau đó nung các vật liệu này trong lò nung thẳng đứng như nung vôi, sau đó nghiền chúng thành xi măng.

Xi măng được đặt tên là Xi măng Portland vì nó cứng màu và giống với đá được sử dụng để xây dựng tại Portland, Anh. Năm 1893, Hideto Endo và Sanzhen Utsumi đã phát minh ra xi măng Portland không sợ nước biển.

Xi măng Portland là gì? Thành phần khoáng chất của nó như thế nào? Yêu cầu về mặt kỹ thuật và tính chất cơ bản của xi măng Portland ra sao? Tất cả đã được giải đáp qua các thông tin được chọn lọc và tổng hợp ở trên. Mong rằng, bài viết này đã giúp ích cho bạn đọc. Và nếu bạn đọc còn cần tư vấn thêm, đừng ngại liên hệ trực tiếp với LE VAN GROUP

Tìm hiểu kết cấu bê tông cốt thép trong kỹ thuật xây dựng

Đánh giá bài viết

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

9 mẹo thiết kế nhà phố gần gũi thiên nhiên, có nhiều cây xanh
9 mẹo thiết kế nhà phố gần gũi thiên nhiên, có nhiều cây xanh

Tại các thành phố lớn như Tp.HCM và Bình Dương, nơi khói bụi và tiếng ồn luôn hiện hữu, nhu...

Xem chi tiết
10 cách tận dụng gầm cầu thang trống để tối ưu diện tích
10 cách tận dụng gầm cầu thang trống để tối ưu diện tích

LE VAN GROUP chia sẻ 10 cách tận dụng gầm cầu thang trống để tối ưu hóa diện tích. Xây...

Xem chi tiết
Top 10+ mẫu vật liệu ốp tường phòng bếp đẹp không góc chết
Top 10+ mẫu vật liệu ốp tường phòng bếp đẹp không góc chết

Bạn đang phân vân chọn vật liệu ốp tường phòng bếp sao cho đẹp, bền và tiện dụng? Khám phá...

Xem chi tiết

2779 lượt sử dụng

  • Giúp bạn ước lượng được chi phí dự trù
  • Những phần công năng không có vui lòng để trống
  • Lưu ý: Nhập diện tích dự định xây dựng (chiều dài, chiều rộng) không phải diện tích đất